Trên thị trường hiện nay, có thể nói máy hàn là một sản phẩm rất phổ biến và có rất nhiều mẫu mã khác nhau, cũng chính vì điều này mà gây rất nhiều khó khăn cho người mua. Nhằm giúp bạn có thể chọn đúng loại máy mình cần, DIMEC sẽ chia sẻ với bạn cách đọc và hiểu những thông số cơ bản trên máy hàn để bạn có được lựa chọn phù hợp và sử dụng máy bền bỉ, an toàn, hiệu quả.
Chu kỳ tải
Chu kỳ tải là tỉ lệ giữa khoảng thời gian máy hàn có tải với khoảng thời gian 10 phút với dòng hàn cho trước.
Ví dụ: Ở nhiệt độ môi trường là 40oC, dòng hàn là 163A thì chu kỳ tải là 60%. Nghĩa là cứ mỗi 10 phút, tổng thời gian hàn cho phép là 6 phút, thời gian không hàn là 4 phút.
Chu kỳ tải để làm gì?
Chu kỳ tải đánh giá khả năng tản nhiệt của máy hàn. Mỗi máy hàn đều có ngưỡng nhiệt độ nguy hiểm, nếu nhiệt độ vượt quá mức quy định sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ và khả năng làm việc của máy.
Cho dù là máy hàn cơ hay máy hàn điện tử thì các vật liệu dẫn điện của máy đều có thành phần điện trở thuần. Khi bắt đầu hàn, nhiệt độ trong máy tăng dần, dòng hàn càng lớn thì nhiệt sinh ra trong máy càng cao. Khi nhiệt độ tăng chạm đến ngưỡng nguy hiểm thì cần ngưng hàn để máy có thời gian tản nhiệt. Người sử dụng cần biết và hiểu được ý nghĩa của chu kỳ tải để sử dụng máy đúng cách, đảm bảo độ bền của máy.
Ngày nay, hầu hết máy hàn sử dụng công nghệ biến tần đều có công tắc nhiệt, nếu quá nhiệt công tắc này sẽ sáng đèn để báo người dùng cho máy nghỉ. Khi đang sử dụng mà gặp phải trường hợp như vậy, người sử dụng cũng không nên hiểu rằng máy bị hỏng.
Mối liên hệ giữa dòng hàn và chu kỳ tải

90% các máy trên thị trường hiện nay kích dòng hàn lên quá cao so với công suất thực. Trên thực tế, máy chỉ được thiết kế ở dòng hàn 160A nhưng kích dòng hàn lên tới 200A dẫn đến chu kỳ tải của máy chỉ được 40%, hoặc có những máy nếu để dòng thực 140A – chu kỳ tải 60% nhưng khi kích dòng lên 200A, chu kỳ tải chỉ còn 25%. Máy hoạt động liên tục trong thời gian ngắn đã báo quá nhiệt làm giảm tuổi thọ của máy.
Do vậy, để đầu tư có hiệu quả, khách hàng nên lưu ý mối quan hệ giữa dòng hàn và chu kỳ tải để chọn được máy hàn phù hợp, sử dụng máy đúng cách và đảm bảo độ bền của máy.
Cấp bảo vệ IP
Cập bảo vệ IP là cấp bảo vệ bởi vỏ ngoài của một thiết bị để chống lại sự xâm nhập của vật thể rắn hoặc lỏng từ bên ngoài vào bên trong thiết bị đó.
Cấp bảo vệ IP được quy chuẩn bởi tiêu chuẩn quốc tế IEC hoặc tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.
Thông thường cấp bảo vệ IP được mã hóa bởi chữ cái đầu IP và hai chữ số biểu thị chỉ số bảo vệ IP. Ví dụ: IP20, IP44, IP65,…
Tiếp sau hai chữ số biểu thị chỉ số bảo vệ IP còn có thể được ghi thêm 1-2 chữ cái phụ. Ví dụ: IP21S, IP23CS, IP68H,…
Cấu trúc và ý nghĩa của IP x y
IP: International Protection hoặc có thể hiểu Ingress Protection (Nghĩa là bảo vệ chống lại sự thâm nhập)
Chữ số thứ nhất (x): Là chỉ số bảo vệ IP thể hiện mức độ chống lại sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài.
Chữ số thứ hai (y): Là chỉ số bảo vệ IP thể hiện mức độ chống lại sự xâm nhập của vật lỏng từ bên ngoài.
Lưu ý: Khi số thứ nhất (hoặc thứ 2) được thay bằng chữ “x” thì có nghĩa là không đề cập đến mức độ bảo vệ chống vật rắn (hoặc lỏng)
Chữ cái phụ thứ nhất: Ý nghĩa chống sự thâm nhập vô tình của:
- A: Bàn tay
- B: Ngón tay
- C: Dụng cụ
- D: Sợi dây
Chữ cái phụ thứ 2:
- H: Thiết bị cao áp
- M: Chuyển động khi thí nghiệp dưới nước
- S: Đứng yên khi thí nghiệm dưới nước
- W: Điều kiện thời tiết
Ví dụ: Máy hàn ghi cấp bảo vệ IP23C nghĩa là:
- (2) Bảo vệ sự chống xâm nhập của vật rắn có đường kính từ 12.6 trở lên
- (3) Chống dòng nước mưa rơi nghiêng 60 độ so với đường thẳng đứng
- (C) Bảo vệ người cầm dụng cụ đường kính 2.5mm x dài 100mm vô tình tiếp xúc với phần tử bên trong
Cấp cách điện
Cấp cách điện | Nhiệt độ cho phép | Vật liệu cách điện, cách nhiệt |
Y | 90°C | Tơ tằm, bông, cao su tự nhiên, giấy, chất dẻo làm mềm trên 90°C |
A | 105°C | Vật liệu hữu cơ và các sợ nhân tạo: lụa, tơ,… |
E | 120°C |
Polyurethane, nhựa epoxy, polyethylene terephthalate, và các vật liệu khác đã cho thấy tuổi thọ sử dụng được ở nhiệt độ này
|
B | 130°C |
Các vật liệu vô cơ như mica, sợi thủy tinh, chất kết dính nhiệt độ cao, hoặc những vật khác có tuổi thọ sử dụng được ở nhiệt độ này
|
F | 155°C |
Vật liệu lớp 130 với chất kết dính ổn định ở nhiệt độ cao hơn, hoặc các vật liệu khác có tuổi thọ cao sử dụng được ở nhiệt độ này
|
H | 180°C |
Chất đàn hồi như silicone và vật liệu vô cơ loại 130 với chất kết dính nhiệt độ cao, hoặc các vật liệu khác có tuổi thọ cao sử dụng được ở nhiệt độ này
|
C | >180°C |
Menimide men (Pyre-ML) hoặc Polyimidephim (Kapton và Alconex GOLD
|
Mối liên quan giữa KVA – KW – HP
KVA là đơn vị tính công suất biểu kiến. Đây chính là công suất toàn phần của máy (Áp dụng để tính trạm biến áp hoặc lắp đồng hồ, atomat cho máy)
S=U.I (KVA) hoặc P = U.I (KVA)
KW là đơn vị tính công suất tác dụng của máy (Công suất tiêu thụ – Dùng cho tính chi phí sản xuất)
P = U.I. cosφ (KW).
Đổi KVA sang KW của 1 máy ta phải có hệ số công suất cos (phi). Thông thường Cosφ cho các máy hàn từ 0,75 – 0,93 tùy theo từng loại máy.
HP là một đơn vị cũ dùng để chỉ công suất (Hay dùng cho máy nén khí )
1 HP = 1 mã lực = 1 ngựa = 0.75 KW = 750W
1000W = 1 KW = 1.34 HP